MANAGEMENT CONSULTING
“We give you the strategic solutions to speed up your business”

Mối quan hệ làm việc giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty cổ phần

Tóm Tắt

Như chúng ta đã biết, Công ty cổ phần là công ty có Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.


Theo Quy định của Luật doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

Mô hình 1:

Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát (Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát) và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ;

Mô hình 2:

Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.

Trong đó, mô hình 1 là mô hình tổ chức phổ biến được áp dụng tại các Công ty cổ phần hiện nay.

Với mô hình tổ chức như trên, Hội đồng quản trị và Giám đốc/Tổng giám đốc (Sau đây gọi chung chức danh là Giám đốc) trở thành hai chủ thể quản lý trực tiếp trong bộ máy điều hành công ty và chịu trách nhiệm về kết quả vận hành kinh doanh của công ty với nhóm chủ sở hữu công ty là Đại hội đồng cổ đông.
Thông thường, Hội đồng quản trị và Giám đốc làm việc trên cơ sở chức năng nhiệm vụ mà Luật doanh nghiệp, Điều lệ công ty và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông quy định. Tuy nhiên trên thực tế, để bảo đảm thực hiện nghiêm túc các chính sách của Đại hội đồng cổ đông, một số công ty đã ban hành Quy chế làm việc hoặc Quy chế mối quan hệ công tác giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc để xác định rõ quyền hạn, nhiệm vụ, nghĩa vụ và phương thức phối hợp công việc giữa hai chủ thể này.

Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
d) Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng và quyết định về giá mua lại.
e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;
i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;
k) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
l) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
m) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;
n) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
o) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
p) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;
q) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Bởi là cơ quan quản lý điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp với Đại hội đồng cổ đông, nên Hội đồng quản trị có trách nhiệm phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông về hoạt động của mình. Các báo cáo có thể bao gồm:

  • Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty;
  • Báo cáo tài chính;
  • Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành công ty;
  • Báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát;
  • Báo cáo đánh giá giám sát kết quả làm việc đối với Giám đốc và những cán bộ quản lý quan trọng khác trong năm tài chính.

Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc

Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và ký thỏa thuận hợp đồng mức lương hoặc áp dụng mức lương theo thang lương, bảng lương của công ty và hưởng các hệ số lương theo Quy chế trả lương của Công ty. Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao, bao gồm các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty, với nhiệm vụ chính là thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Hội đồng quản trị có thể miễn nhiệm Giám đốc khi có đa số thành viên Hội đồng quản trị tán thành hoặc một tỉ lệ khác tùy từng công ty quy định.

Quan hệ giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc

Giám đốc có trách nhiệm thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị. Tuy nhiên, nếu phát hiện không có lợi cho công ty thì Giám đốc có thể báo cáo cho Hội đồng quản trị để xem xét, điều chỉnh;
Giám đốc phải báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cho Hội đồng quản trị và phương hướng thực hiện kinh doanh trong kỳ tiếp theo với các chu kỳ kinh doanh tùy từng công ty quy định, có thể là quý, nửa năm hoặc hàng năm;
Nếu Giám đốc là người được thuê, không phải thành viên Hội đồng quản trị, có thể được mời tham dự cuộc họp Hội đồng quản trị, được quyền phát biểu nhưng không có quyền biểu quyết.

 Trần Kiên – Luật sư Điều hành LETO —

Tham khảo các bài viết liên quan:

  1. Bộ tài liệu pháp chế doanh nghiệp
  2. Hướng dẫn đầy đủ về soạn thảo chính sách nội bộ công ty
  3. Hướng dẫn soạn thảo Quy chế tài chính công ty
  4. 09 tài liệu pháp lý cơ bản và quan trọng trong doanh nghiệp
  5. Bộ tài liệu quản trị Doanh nghiệp
  6. Hiểu Doanh nghiệp – Hiểu pháp chế

Tham khảo:

Bài Liên Quan

Luật Doanh nghiệp 2020 bản Tiếng Anh

Với 90,68% đại biểu tán thành, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã chính thức được thông qua và có hiệu lực vào ngày 01/01/2021. Bạn có thể tải miễn phí…

Xem ngay

Sự khác biệt giữa Hợp đồng Mua bán Cổ phần (SPA) và Hợp đồng Mua Tài sản (APA)

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ xem xét hai loại giao dịch mua: mua cổ phần và mua dự án/tài sản, các phê duyệt cần thiết cho mỗi giao dịch…

Xem ngay

Thẩm định pháp lý doanh nghiệp – Ý nghĩa và Tầm quan trọng

Tiến hành thẩm định pháp lý thường là bước sơ bộ được thực hiện bởi một nhà đầu tư dự định tham gia vào một giao dịch mua bán tài sản hoặc cổ phần.…

Xem ngay

Leave the first comment